Đồng ý là ai mắc bệnh tiểu đường hầu hết phải lệ thuộc vào insulin và có thể thuốc uống mỗi ngày. Hầu như bệnh nhân phải có sổ tay ghi chép những gì có thể ăn, đi chợ cũng phải cân nhắc món này có phù hợp vì nếu không họ có thể phải nửa đêm hay rạng sáng gà chưa gáy đi cấp cứu. Cuộc sống của người bệnh tiểu đường có thể nói là thắt chặt với đồng hồ nhất là với những người mới phát hiện bệnh.
Tuy nhiên, không có lý do gì khiến bạn phải bi quan bởi vì bạn sẽ quen dần với chế độ ăn uống và sinh hoạt dễ dàng hơn khi bạn được cung cấp thông tin về cách chọn thực phẩm làm sao cho thích hợp với kế hoạch trị liệu do bác sĩ đề ra. Tôi chỉ có thể cung cấp thông tin giúp bạn học cách sống chung với lũ nhưng tôi không thể giúp bạn thiết kế bữa ăn khi không có thông tin về bệnh án và kế hoạch trị bệnh do bác sĩ của bạn cung cấp. Hơn nữa, ngay cả khi tôi có thể lên lịch cho bạn thì bạn có trách nhiệm cho bác sĩ duyệt qua trước khi ra siêu thị. Tôi nói như thế để nhấn mạnh một điều: bệnh tiểu đường là bệnh nghiêm trọng; mặc dầu không ai chết trực tiếp vì tiểu đường nhưng hằng năm trên toàn cầu có quá nhiều người chết bởi những hệ lụy như suy tim, suy thận hay nhẹ hơn là cưa chân hay mù vĩnh viễn gây ra do bệnh tiểu đường.
1/ Cách 1: Lựa chọn thực phẩm dựa theo khả năng của thực phẩm làm tăng đường huyết (Glycemic Index)
Vì sao bạn phải tránh những loại thực phẩm này?
Bánh mì, bún, cháo, miến, cơm, mì v.v là vài ví dụ của những loại thức ăn có khả năng làm tăng đường huyết trong máu rất nhanh. Khi bạn ăn những thứ này, lượng đường huyết tăng cao trong một khoản thời gian ngắn (trong vòng 1 giờ) và điều này làm tuyến tụy tiết ra rất nhiều insulin hầu như ào ạt và ngay lập tức khi tuyến tụy nhận được tín hiệu từ đường huyết. Khi insulin tiết ra ào ạt như vậy sẽ nhanh chóng làm giảm đường huyết trong máu…Bạn nghĩ điều đó là tốt?
Không hẳn như bạn nghĩ: khi đường huyết giảm từ từ sẽ tốt hơn là đột xuất giảm nhanh. Khi giảm nhanh như thế, người ta sẽ thấy rất mệt và có cảm giác buồn ngủ (ấy là lý do thỉnh thoảng sau bữa trưa bạn đột nhiên muốn đi ngủ hay với người bị tiểu đường thì cơn buồn ngủ có thể trở thành hôn mê). Thêm vào đó, nhiều nhà khoa học cho rằng thói quen ăn uống nhiều thực phẩm làm tăng đường huyết nhanh theo thời gian sẽ gây ra bệnh tiểu đường loại 2 vì khi tuyến tụy bị làm quen sản xuất nhiều insulin, nó sẽ mất khả năng sản xuất và đó là một trong những lý do vì sao người đang khỏe mạnh vẫn bị bệnh tiểu đường.
2/ Cách 2 (tốt hơn cách 1): chọn thực phẩm có chỉ số GL (glycemic load) thấp.
Tóm lại chỉ số GI khác với GL như thế nào? Như nói ở trên, chỉ số GI chỉ cho bạn biết loại thực phẩm đó có khả năng làm tăng đường huyết nhanh thế nào nhưng trên thực tế, có nhiều thực phẩm tuy có chỉ số GI cao nhưng bạn phải ăn rất rất rất nhiều nó mới làm tăng đường huyết của bạn.
Ví dụ đơn cử là dưa hấu: cho mỗi phần 120 g, dưa hấu có chỉ số GI là 70 (cao), nhưng chỉ số GL của 120 g dưa hấu chỉ là 4 (tức 4%) và. Trong khi, một thí dụ khác là kẹo M&M: một phần 30 g có chỉ số GI tương đương 33 và chỉ số GL là 6.
Nếu bạn không động não, bạn sẽ cho rằng ăn kẹo M&M tốt hơn ăn dưa hấu nhưng bạn quên một điều là khối lượng của 2 món không đồng đều. Nếu bạn ăn 120 g kẹo M&M, đường huyết sẽ tăng cao và nhanh hơn rất nhiều so với khi bạn ăn 120 g dưa hấu, lý do là vì 120 g kẹo M&M có nhiều hydrat cacbon hơn 120 g dưa hấu.
Nói cách khác: chỉ số GI cho bạn biết “chất lượng” nhưng con số này đứng một mình không hẳn đã cho bạn thông tin chính xác vì nó không có bao gồm thông tin về chất lượng và khối lượng thực phẩm và hiệu ứng làm tăng đường huyết của món ăn đó như chỉ số GL.
3/ Danh sách thực phẩm với chỉ số GI (glycemic index) và GL (glycemic load)
Người ta so sánh khả năng thực phẩm làm tăng đường huyết bằng cách so sánh chúng với dung dịch glucose (là dung dịch duy nhất bác sĩ dùng để kiểm tra bạn có bị tiểu đường). Nếu loại đồ ăn nào có chỉ số 100 nghĩa là nó làm tăng đường huyết nhanh y như dung dịch glucose.
Danh sách sau đây chỉ là tiêu biểu những loại thực phẩm phổ biến trong thói quen ăn uống của người Việt.
Mục tiêu:
- Chọn những món có GI dưới 55.
- Chọn món có GL dưới 10
- Tuyệt đối tránh món có GL trên 20
Tên thực phẩm Khẩu phần Chỉ số GI Chỉ số GL
Ngũ cốc bắp (hình) 54 g 93 23
Pizza hut, Supreme, loại nhỏ 252 (1 bánh) 91 23
Khoai tây ăn vỏ, chín 150 g 88 21
Bánh gạo (hình) 3 miếng 78 17
Bánh xốp 25 g 77 14
Bánh mì trắng 30 g 73 10
Dưa hấu 120 g 70 4
Khoai lang, chín 150 g 70 22
Đường cát 10 g 68 7
Fanta 250 mL 68 23
Cơm trắng 160 g 64 43
Bánh quy bơ (hình) 25 g 64 10
Coca cola 250 mL 63 16
Chuối già 120 g 62 16
Mật ong 25 g 61 12
Nho 120 g 59 11
Kem tươi 50 g 57 6
Cơm gạo cám 160 g 55 16
Mỳ ăn liền, chín 180 g 52 13
Khoai tây chiên đóng gói 50 g 51 12
Bánh bông lan không kem 63 g 46 17
Mỳ trứng (spaghetti ) 140 g 44 22
Cam 1 trái vừa 42 4
Táo Tàu (khô) 60 g 42 18
Sữa nguyên kem 250 mL 41 5
Lê 1 trái nhỏ 38 4
Táo tây 1 quả nhỏ 38 6
Đậu trắng, chín 150 g 33 10
Kẹo M&M 30 g 33 6
Sữa gầy, không đường 250 mL 32 4
Đậu đen, chín 150 g 30 7
Đậu đỏ, chín 150 g 29 7
Đậu xanh, chín 150 g 28 5
Bưởi 120 g 25 3
Hạt điều rang 28 g 22 3
Đậu nành, chín 150 g 15 1
Đậu phộng rang 28 g 14 0
Bánh gạo (kẹo cốm)



Bài viết hữu ích quá, cảm ơn tác giả
ThíchĐã thích bởi 1 người
Cám ơn bạn cổ vũ. Việt rất vui vì bài viết có thể giúp ích được cho ai đó.
ThíchThích